Đi Ngoài

Y học hiện đại trong điều trị bệnh đại tràng

Để điều trị căn bệnh viêm đại tràng, người bệnh nên đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế chuyên khoa tiêu hóa để khám và kiểm tra xem mắc viêm đại tràng thuộc nhóm gì? Viêm đại tràng lành tính hay viêm đại tràng ác tính, có tổn thương thực thể ở ống tiêu hóa như polyp đại tràng, ung thư đại tràng… để từ đó có phác đồ điều trị thích hợp.

Bệnh đại tràng là căn bệnh phổ biến trên thế giới

Viêm đại tràng lành tính thông thường

                Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm đại tràng lành tính thông thường: do vi khuẩn, do nấm, do virut, do ký sinh trùng, rối loạn nội tiết, thiếu dinh dưỡng, do độc chất, dị ứng thức ăn, do lạm dụng kháng sinh, thuốc nhuận tràng… Viêm đại tràng cấp nếu không điều trị triệt để có thể dẫn tới viêm đại tràng mạn tính. Tuy nhiên có một số bệnh nhân (nữ nhiều hơn nam) bị rối loạn chức năng co bóp của đại tràng thường xảy ra khi thay đổi thời tiếu hoặc ăn các thức ăn lạ như thức ăn tanh (cua, cá…) hoặc thức ăn lên men, ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tinh thần.

Bệnh polyp đại tràng là loại bệnh có một hay nhiều cục thịt thừa ở trong lòng đại tràng, có những triệu chứng giống như viêm đại tràng. Nếu có rất nhiều polyp trong đại tràng thì gọi là đa polyp.

Bệnh ác tính của đại tràng

Bệnh ác tính của đại tràng hay gọi là bệnh ung thư đại trực tràng là một bệnh hay gặp. Một số bệnh lý đại tràng nêu trên cũng có thể chuyển thành ung thư như: loét đại tràng lâu ngày, bệnh đa polyp phát hiện muộn có thể một vài polyp biến đổi thành ung thư.

Tất cả bệnh lý đại tràng có triệu chứng lâm sàng khá giống nhau:

       Đau bụng theo vị trí khung đại tràng: đau quặn, mót rặn từng cơn.

       Rối loạn đi tiêu: số lần đi ngoài trong ngày tăng lên, có thể táo bón hoặc tiêu chảy.

       Tính chất phân bất thường: phân có thể có nhày máu, mũi, không thành khuôn, có thể có mùi khắm.

 

Chẩn đoán viêm đại tràng có thể dựa vào một số xét nghiệm cận lâm sàng sau:

+ Xét nghiệm máu kiểm tra xem có thiếu máu hoặc nhiễm trùng.

+ Xét nghiệm phân: Sự hiện diện của các tế bào bạch cầu trong phân chỉ ra bệnh viêm nhiễm, có thể gây loét đại tràng. Một mẫu phân cũng có thể giúp loại trừ các rối loạn khác, chẳng hạn như những bệnh gây ra bởi vi khuẩn, virus và ký sinh trùng.

+ Nội soi: có thể xem toàn bộ ruột bằng cách sử dụng một ống với máy ảnh kèm theo.

+ Chụp đại tràng cản quang: có thể đánh giá toàn bộ đại tràng với X quang. 

 + X quang: X quang tiêu chuẩn khu vực bụng có thể được thực hiện để loại bỏ các nguyên nhân cấp khác như thủng tạng rỗng …nếu triệu chứng rầm rộ.

+ CT scan: CT scan bụng hoặc khung xương chậu có thể được thực hiện nếu bác sĩ nghi ngờ biến chứng của viêm loét đại tràng hay viêm ruột non mà có thể do bệnh Crohn.

 

Điều trị: Mục tiêu của chữa viêm đại tràng là giảm viêm để giảm các dấu hiệu và triệu chứng. Trong các trường hợp tốt nhất, điều này có thể không chỉ để giảm triệu chứng mà còn giảm có thời hạn hoặc dài hạn. Điều trị viêm đại tràng thường bao gồm cả điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật.

Thuốc chống viêm: thường là bước đầu tiên trong điều trị các bệnh viêm ruột. Chúng bao gồm:

Sulfasalazine (Azulfidine), Mesalamine (Tidocol, Rowasa, những loại khác), balsalazide (Colazal) và olsalazine (Dipentum). Nó có một số tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy và đau đầu.

Corticosteroid: Corticosteroid có thể giúp giảm viêm, nhưng chúng có tác dụng phụ rất nhiều, bao gồm tăng cân, lông mặt quá nhiều, huyết áp cao, tiểu đường type 2, loãng xương và tăng tính nhạy cảm của nhiễm trùng.

Ức chế hệ thống miễn dịch: Các thuốc này cũng làm giảm viêm, nhưng mục tiêu là hệ miễn dịch hơn là điều trị nội tại viêm. Các tác dụng phụ có thể bao gồm các phản ứng dị ứng, suy tủy xương, nhiễm trùng, viêm gan và tuyến tụy.

Miếng dán Nicotine: Những miếng dán da – cùng loại được sử dụng để bỏ hút thuốc lá dường như cung cấp cứu trợ ngắn hạn cho viêm loét đại tràng nhẹ cho một số người.

Các thuốc khác:

Thuốc kháng sinh: Sử dụng khi nguyên nhân gây viêm đại tràng là vi khuẩn, ký sinh trùng, lao… Những người có viêm loét đại tràng sốt có thể sẽ được cho thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa hoặc kiểm soát lây nhiễm.

Chống tiêu chảy: Bổ sung chất xơ như bột psyllium (Metamucil) hoặc methylcellulose (Citrucel) , loperamid có thể giúp làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiêu chảy. Tuy nhiên, sử dụng thuốc chống tiêu chảy cần thận trọng bởi vì chúng làm tăng nguy cơ phình đại tràng.

Thuốc giảm đau. Đối với đau nhẹ. các thuốc chống co thắt cơ trơn ( nospa, papaverin) cũng có tác dụng giảm đau hiệu quả trong viêm đại tràng.

Bổ sung sắt: Nếu có chảy máu đường ruột mãn tính, có thể phát triển bệnh thiếu máu thiếu sắt. Việc bổ sung sắt có thể giúp khôi phục lại mức độ sắt bình thường và giảm thiếu máu.

Phẫu thuật:

Nếu chế độ ăn uống và lối sống thay đổi, điều trị bằng thuốc hoặc phương pháp điều trị khác không làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ viêm loét.

Các trường hợp polyp đại tràng, đa polyp đại tràng ảnh hưởng nhiều đến chức năng đại tràng thường có chỉ định phẫu thuật.

Bệnh đại tràng ác tính (ung thư đại tràng) cần phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột có khối u và những vùng xung quanh bị nó xâm lấn. Tùy theo kết quả xét nghiệm tế bào để điều trị tia xạ, hóa chất hay miễn dịch kèm theo.

Mang thai

Phụ nữ với viêm loét đại tràng có sự tăng nhẹ nguy cơ sinh non và trẻ sơ sinh có trọng lượng khi sinh thấp. Lý tưởng nhất là nên có thai khi bệnh đã thuyên giảm.

 

TTƯT Nguyễn Thị Hằng

TTƯT Nguyễn Thị Hằng là cố vấn y khoa tại Daitrang.net, website trực thuộc công ty Dược Phẩm Tâm Bình. Sống say mê với nghề và luôn tâm niệm "Y học cổ truyền là niềm đam mê của tôi", bà là tác giả của nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn về bệnh đại tràng và bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button